Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

0
33

Dưới đây là một số Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều do Lớp học Mật Ngữ biên tập. Kính mời quý các em tham khảo!

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều – Đề số 1

I. Đọc thành tiếng (2 điểm)

Chú hề

Môi đỏ choen choét

Mũi – quả cà chua

Áo quần lòe loẹt

Đóng vai vui đùa.

 

Mỗi lần nhìn bé

Chú nhoẻn miệng cười

Nụ cười thân thiện

Sáng bừng trên môi.

 

Bé đi xem xiếc

Biết bao trò vui

Về nhà chỉ nhớ

Chú làm hề thôi.

(Theo Trần Mạnh)

Trả lời

Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… 

II. Đọc hiểu, viết (8 điểm)

A. Đọc (3 điểm)

1. Nối đúng (1 điểm)

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

Trả lời:

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

2. Đọc thầm (2 điểm)

Mẹ con nhà voi

Voi con cùng mẹ dạo chơi trong rừng. Mải nhảy nhót, voi con bị rơi xuống một cái hố sâu. Nó vô cùng hoảng hốt.

Voi mẹ nhảy vội xuống hố, quỳ xuống, nói với con:

– Con leo lên lưng mẹ!

Voi con làm theo lời mẹ. Voi mẹ từ từ đứng lên. Thế là voi con bước lên được miệng hố.

Nó nói với mẹ:

– Mẹ, để con kéo mẹ lên!

Voi con cố sức kéo mẹ nhưng không được.

Voi con chợt nghĩ ra một cách. Nó chạy đi bẻ cây rồi bỏ xuống hố. Đống cây dưới hố cao dần, voi mẹ bước lên đó, thoát khỏi hố sâu.

(Theo Tình mẹ con)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Chuyện gì xảy ra với voi con?

A. Voi con bị ngã xuống hố.

B. Cả hai mẹ con nhà voi bị ngã xuống hố.

C. Voi mẹ bị ngã xuống hố.

D. Voi con bị treo ngược lên cây.

b) Voi con làm gì để giúp voi mẹ thoát khỏi hố sâu?

A. Voi mẹ lấy hết sức kéo voi con lên. 

B. Voi mẹ nhảy xuống hố để voi con leo lên.

C. Voi con thả cây xuống hố để mẹ bước lên. 

D. Voi con lấy hết sức kéo voi mẹ lên.

c) Qua câu chuyện trên, em cảm nhận được điều gì về tình cảm của mẹ con nhà voi?

Trả lời

a) Chuyện gì xảy ra với voi con?

A. Voi con bị ngã xuống hố.

b) Voi con làm gì để giúp voi mẹ thoát khỏi hố sâu?

C. Voi con thả cây xuống hố để mẹ bước lên. 

c) Qua câu chuyện trên, em cảm nhận được tình cảm mẹ con của nhà voi rất sâu đậm. Hai mẹ con rất yêu thương nhau. Dù gặp khó khăn hoạn nạn cũng không bỏ rơi nhau.

B. Viết (5 điểm)

1. Điền d/r vào chỗ trống (2 điểm)

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

2. Tập chép (2 điểm)

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

Trả lời

Bé tập chép vào vở ô ly.

3. Viết 2 từ chứa tiếng có vần oanh (1 điểm)

Trả lời

– mới toanh

– khoanh giò

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều – Đề số 2

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG

B. ĐỌC HIỂU

Đọc thầm:

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.

Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!

(theo Vũ Tú Nam)

1. Em hãy đánh dấu ✓ vào những ☐ đứng trước câu trả lời đúng:

a. Bài đọc đã nói đến loài cây nào?

☐ Cây bàng
☐ Cây gạo
☐ Cây sấu

b. Bài đọc nói về cây gạo vào mùa nào?

☐ Mùa xuân
☐ Mùa hè
☐ Mùa thu

c. Bài đọc đã tả hàng ngàn búp nõn là cái gì?

☐ Là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi
☐ Là hàng ngàn ánh nến trong xanh
☐ Là hàng ngàn chiếc ô xanh mát

d. Bài đọc đã không nhắc đến tên loài chim nào sau đây:

☐ Chào màu
☐ Sáo sậu
☐ Chích bông

2. Trả lời câu hỏi:

a. Bài đọc đã nhắc đến tên 3 loài chim, em hãy tìm và viết lại tên ba loài chim đó.

b. Bài đọc tả hàng ngàn bông hoa là cái gì?

C. VIẾT

1. Chọn từ trong ô vuông để điền vào chỗ trống thích hợp:

ầm ĩ     đỏ rực    cành cây

Mùa xuân đến, cây gạo nở hoa màu ________________ . Lũ chim không biết từ đâu đến, nô nức kéo nhau về tụ họp trên _________________. Trò chuyện __________________ cả vườn cây.

2. Điền vào chỗ trống:

a. ng / ngh

– Con ____ ựa

– Củ ____ ệ

– ____ ủ trưa

b. uông / ương

– B_____ chuối

– Ch_____ chó

– V_____ miện

3. Tập chép

Cái cầu

Yêu cái cầu theo lối sang nhà bà ngoại
Như võng trên sông ru người qua lại
Dưới cầu, thuyền chở đá, chở vôi
Thuyền buồm đi ngược, thuyền thoi đi xuôi…

(theo Phạm Tiến Duật)

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều – Đề số 3

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG

Chõng tre của bà

Em thích nhất là được cùng bà nằm trên chõng tre vào mỗi đêm hè. Bà đặt chiếc chõng tre ngoài hiên nhà. Em ôm chiếc gối nhỏ ra nằm cạnh bà. Màn đêm thật yên tĩnh. Em nghe rõ từng nhịp thở của bà.

Bà thường kể chuyện cổ tích cho em nghe. Giọng bà thủ thỉ, lúc trầm lúc bổng, giọng kể thoảng vị trầu cay. Cùng với tiếng kẽo kẹt của chõng tre, là tiếng vỗ nhẹ nhàng của bà ru em ngủ. Những âm thanh ấy thân thương biết bao nhiêu.

(Hồ Huy Sơn)

B. ĐỌC HIỂU, VIẾT

Câu 1. Đọc thầm:

Mùa xuân trên cánh đồng

Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi chơi. Những anh chuồn chuồn ớt đỏ thắm như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các anh sáo kêu rối rít, hết bay vút lên cao rồi lại sà xuống thấp. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to.

(Xuân Quỳnh)

1. Em hãy đánh dấu ✔ vào những ☐ đứng trước câu trả lời đúng:

a. Bài đọc nói về mùa nào trong năm?

b. Bài đọc không nói đến loài chuồn chuồn nào sau đây?

c. Các chú bọ ngựa làm gì trên những chiếc lá to?

2. Trả lời câu hỏi:

a. Em hãy tìm các tiếng có chứa vần inh trong bài đọc.

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

b. Em hãy tìm và chép lại câu văn miêu tả chuồn chuồn kim.

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

c. Em hãy viết 1-2 câu nói về mùa xuân. Gợi ý:

– Mùa xuân bắt đầu từ tháng mấy trong năm?

– Vào mùa xuân, cây cối, hoa cỏ có gì thay đổi?

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 2. Điền cổ tích, bãi cỏ, ông trăng, quê ngoại vào chỗ trống thích hợp:

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

Câu 3. Điền vào chỗ trống

1. s hoặc x

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

2. iên / iêng

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

Câu 4. Tập chép: Nghe – viết:

Bốn mùa ở đâu?

Mùa hạ trong bếp than hồng
Mùa đông núp trong tủ lạnh
Mùa thu mát rượi dấu mình
Trên chiếc quạt trần ba cánh.

Có một mùa xuân nắng ấm
Trên gương mặt mẹ tươi cười
Bốn mùa ở trong nhà cả
Bé tìm là gặp ngay thôi.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều – Đề số 4

I. Đọc thành tiếng (2 điểm)

Cá và chim

Chim trả lời:

– Ôi bạn cá ơi!

Chim không biết bơi

Chim có đôi cánh

Chim bay trên trời.

 

 

Cá nói:

– Không lo chim ơi!

Cá bơi dưới suối

Chim bay trên trời

Ta cùng đi chơi

Thích lắm! Thích lắm!

 

 

Thế rồi hai bạn cùng đi chơi.

(Theo Nguyễn Thị Thảo)

Trả lời

Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu,… 

II. Đọc hiểu, viết (8 điểm)

A. Đọc (3 điểm)

1. Nối đúng (1 điểm)

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

2. Đọc thầm (2 điểm)

Lời chào

Đi đến nơi nào

Lời chào đi trước

Lời chào dẫn bước

Chẳng sợ lạc nhà.

 

Lời chào kết bạn

Con đường bớt xa

Lời chào là hoa

Nở từ lòng tốt

Là cơn gió mát

Buổi sáng đầu ngày

Như một bàn tay

Chân tình, cởi mở…

 

Ai ai cũng có

Chẳng nặng là bao

Bạn ơi đi đâu

Nhớ mang đi nhé.

(Nguyễn Hoàng Sơn)

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

a) Lời chào không được so sánh với gì?

A. Lời chào được so sánh với bông hoa.

B. Lời chào được so sánh với ngôi nhà.

C. Lời chào được so sánh với cơn gió.

D. Lời chào được so sánh với bàn tay.

b) Tác giả muốn dặn chúng ta điều gì?

A. Không cần mang lời chào đi theo.

B. Nhớ mang lời chào đi theo.

C. Không cần chào hỏi mọi người.

D. Không nên đi ra ngoài.

c) Qua bài thơ này, điều em học được là:

Trả lời

a) Lời chào không được so sánh với gì?

B. Lời chào được so sánh với ngôi nhà.

b) Tác giả muốn dặn chúng ta điều gì?

B. Nhớ mang lời chào đi theo.

c) Qua bài thơ này, điều em học được là: luôn luôn chào hỏi mọi người.

B. Viết (5 điểm)

1. Điền x/s vào chỗ trống (2 điểm)

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh diều năm 2023

2. Tập chép (2 điểm)