Dưới đây là một số Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 do đội ngũ Lớp học Mật Ngữ biên tập. Lớp học Mật Ngữ kính mời quý các em tham khảo.
Mục lục bài viết
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề số 1
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Cây gạo
Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ, hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng nom thật đẹp.
(theo Vũ Tú Nam)
B. ĐỌC HIỂU
Đọc bài đọc và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
1. Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
a. Bài thơ nói về hiện tượng thiên nhiên nào?
A. Nắng
B. Mưa
C. Bão
b. Trong bài thơ có bao nhiêu từ có vần “ay”?
A. 2 từ
B. 3 từ
C. 4 từ
c. Từ “chớp” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ?
A. 2 lần
B. 3 lần
C. 4 lần
2. Trả lời câu hỏi
a. Em hãy tìm các từ có vần “ây” trong bài thơ.
b. Em hãy viết 1, 2 câu kể về một cơn mưa. Gợi ý:
– Trước khi mưa bầu trời như thế nào?
– Khi trời mưa có những âm thanh gì? (âm thanh tiếng mưa rơi, tiếng sấm chớp, tiếng mọi người tránh mưa…)
C. VIẾT
1. Điền vào chỗ trống:
a. ai / ay
b. Thanh hỏi / thanh ngã
2. Chọn một từ bên dưới để điền vào chỗ trống:
say sưa biểu diễn kiểm tra
Thầy Hùng là thầy giáo dạy thể dục của em. Thầy đã từng học võ cổ truyền. Hôm qua, thầy đã ___________________ cho cả lớp xem. Ai cũng trầm trồ thán phục.
3. Nghe – viết:
Đồng làng vương chút heo may Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
(theo Đỗ Quang Huỳnh)
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề số 2
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
B. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm:
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.
Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
(theo Vũ Tú Nam)
1. Em hãy đánh dấu ✓ vào những ☐ đứng trước câu trả lời đúng:
a. Bài đọc đã nói đến loài cây nào?
☐ Cây bàng
☐ Cây gạo
☐ Cây sấu
b. Bài đọc nói về cây gạo vào mùa nào?
☐ Mùa xuân
☐ Mùa hè
☐ Mùa thu
c. Bài đọc đã tả hàng ngàn búp nõn là cái gì?
☐ Là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi
☐ Là hàng ngàn ánh nến trong xanh
☐ Là hàng ngàn chiếc ô xanh mát
d. Bài đọc đã không nhắc đến tên loài chim nào sau đây:
☐ Chào màu
☐ Sáo sậu
☐ Chích bông
2. Trả lời câu hỏi:
a. Bài đọc đã nhắc đến tên 3 loài chim, em hãy tìm và viết lại tên ba loài chim đó.
b. Bài đọc tả hàng ngàn bông hoa là cái gì?
C. VIẾT
1. Chọn từ trong ô vuông để điền vào chỗ trống thích hợp:
ầm ĩ đỏ rực cành cây
Mùa xuân đến, cây gạo nở hoa màu ________________ . Lũ chim không biết từ đâu đến, nô nức kéo nhau về tụ họp trên _________________. Trò chuyện __________________ cả vườn cây.
2. Điền vào chỗ trống:
a. ng / ngh
b. uông / ương
3. Tập chép
Cái cầu
Yêu cái cầu theo lối sang nhà bà ngoại
Như võng trên sông ru người qua lại
Dưới cầu, thuyền chở đá, chở vôi
Thuyền buồm đi ngược, thuyền thoi đi xuôi…
(theo Phạm Tiến Duật)
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề số 3
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời…
(theo Nguyễn Khoa Điềm)
B. ĐỌC BÀI SAU RỒI THỰC HIỆN THEO CÁC YÊU CẦU BÊN DƯỚI
Chú sẻ con và bông bằng lăng
Gần tổ sẻ con có cây bằng lăng. Năm nay bằng lăng nở hoa mà không vui. Vì bạn của bằng lăng là bé Thơ bị ốm phải đi bệnh viện. Sẻ con hỏi mẹ:
– Bé Thơ không được xem cây bằng lăng nở hoa rồi, mẹ nhỉ.
Sẻ mẹ cười:
– Bằng lăng đã quyết giữ lại bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ đấy.
Hôm sau, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng vì bông hoa nở cao hơn cửa số phòng Thơ nên em nghĩ mùa hoa đã qua rồi. Sẻ con thương bằng lăng và bé Thơ lắm. Thế là, nó đậu lên cành hoa, làm cho bông hoa chúi xuống, ghé vào bên cửa sổ. Thấy vậy, bé Thơ liền chạy lại, xuýt xoa:
– Bông hoa đẹp quá!
Nhìn cả bé Thơ và bằng lăng cười vui, sẻ con thấy mình cũng vui lây.
1. Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý em chọn.
a. Bài đọc trên gồm có bao nhiêu nhân vật?
☐ 3 nhân vật
☐ 4 nhân vật
☐ 5 nhân vật
b. Vì sao bằng lăng nở hoa mà không vui?
☐ Vì năm nay hoa của bằng lăng không đẹp như mọi năm
☐ Vì gia đình sẻ nhỏ đã làm gãy hoa của bằng lăng
☐ Vì bạn của bằng lăng là bé Thơ bị ốm phải đi bệnh viện
c. Khi nhìn cả bé Thơ và bằng lăng cười vui, sẻ nhỏ đã cảm thấy như thế nào?
☐ Cảm thấy mình cũng vui lây
☐ Cảm thấy mình thật tài giỏi
☐ Cảm thấy mình thật thông minh
d. Từ “bằng lăng” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài đọc (không tính nhan đề)?
☐ 7 lần
☐ 8 lần
☐ 9 lần
2. Trả lời câu hỏi
Em hãy kể về một người bạn thân thiết của mình. Gợi ý:
– Người bạn thân của em tên là gì?
– Tình cảm của em dành cho người bạn ấy như thế nào? (yêu mến, quan tâm, trân trọng, yêu quý…)
C. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết
Góc sân nho nhỏ mới xây Chiều chiều em đứng nơi này em trông Thấy trời xanh biếc mênh mông Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy.
Câu 2. Điền vào chỗ trống
1. d / r / gi
2. inh / anh
Câu 3. Chọn từ trong ô vuông để điền vào chỗ trống thích hợp:
tưới nước cây bàng vui chơi
Trên sân trường em có trồng ________________ già. Mùa hè, chúng em sẽ ________________ dưới bóng mát của cây. Vào thứ 6, chúng em sẽ ________________ cho cây để cây luôn xanh tốt.
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề số 4
I: Đọc thành tiếng: Mỗi em đọc 1 đoạn văn hoặc thơ khoảng 50 tiếng.
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời
Con người muốn sống con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
II: Đọc hiểu, viết:
A. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập:
Hoa ngọc lan
Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan.
Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà.
Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm.
Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
a. Cây hoa hồng
b. Cây hoa đào
c. Cây hoa ngọc lan
Bài tập 2: Khi nở, cánh hoa như thế nào ? Viết tiếp vào chỗ trống:
Khi nở, cánh hoa……………………………………………………………….
B. Viết:
1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k:
Bạn nhỏ …ửi lời chào lớp Một, chào …ô giáo …ính mến. Xa cô nhưng bạn luôn …i nhớ lời cô dạy.
2. Viết một câu về con vật em yêu thích.
3. Nghe – viết: Nghe, viết 2 khổ thơ đầu bài thơ “Ngôi nhà”
Em yêu nhà em
Hàng xoan trước ngõ
Hoa xao xuyến nở
Như mây từng chùm.
Em yêu tiếng chim
Đầu hồi lảnh lót
Mái vàng thơm phức
Rạ đầy sân phơi.
Tô Hà
I: Đọc thành tiếng: Mỗi em đọc 1 đoạn văn hoặc thơ khoảng 50 tiếng.
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu trời
Con người muốn sống con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
II: Đọc hiểu, viết:
A. Đọc:
1. Nối đúng:
2. Đọc thầm và làm bài tập:
Hoa ngọc lan
Đầu hè nhà bà em có một cây hoa ngọc lan.
Thân cây cao, to, vỏ bạc trắng. Lá dày cỡ bàn tay, xanh thẫm. Hoa lan lấp ló qua kẽ lá. Nụ hoa xinh xinh, trắng ngần. Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng. Hương ngọc lan ngan ngát khắp vườn, khắp nhà.
Sáng sáng, bà vẫn cài hoa lan cho bé. Bé thích lắm.
Bài tập 1: Bài đọc nhắc đến loài cây nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
c. Cây hoa ngọc lan
Bài tập 2: Khi nở, cánh hoa như thế nào? Viết tiếp vào chỗ trống:
Khi nở, cánh hoa xòe ra, duyên dáng.
B. Viết:
1. Điền vào chỗ trống g hoặc gh; c hoặc k:
Bạn nhỏ gửi lời chào lớp Một, chào cô giáo kính mến. Xa cô nhưng bạn luôn ghi nhớ lời cô dạy.
2. Viết một câu về con vật em yêu thích.
Em rất yêu quý chú cún con nhà em, chú tên là Su. Su như người bạn thân thiết với em.
3. Nghe – viết: Nghe, viết 6 dòng đầu bài thơ “Đi học”
Em yêu nhà em
Hàng xoan trước ngõ
Hoa xao xuyến nở
Như mây từng chùm.
Em yêu tiếng chim
Đầu hồi lảnh lót
Mái vàng thơm phức
Rạ đầy sân phơi.