Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2: Tuần 21 có đáp án

0
33

Bài viết dưới đây là đề kiểm tra cuối tuần thứ 21 môn tiếng việt lớp 2 cùng với đáp án chi tiết và mới nhất

Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 2: Tuần 21 có đáp án

I. Bài tập về đọc hiểu

1.  Chim chiền chiện

Chiền chiện có nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu sồng như chim sẻ. Áo của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng thấp như một kị sĩ.

Chiền chiện có mặt ở khắp nơi, nhất là những vùng trời đất bao la.

Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng, chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời. Theo cùng tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ.. Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất. (Theo Ngô Văn Phú)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Hình dáng chim chiền chiện có những điểm gì khác chim sẻ?

a- Áo màu nâu sồng, chân cao và mảnh, đầu rất đẹp

b- Áo màu đồng thau, chân cao và mảnh, đầu rất đẹp

c- Áo màu đồng thua, chân cao và mập, đầu rất đẹp

Câu 2. Khi nào chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời?

a- Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê

b- Khi chiều thu buông xuống, lúc đồng bãi vắng vẻ

c- Khi chiều thu buông xuống, vùng trời và đất bao la.

Câu 3. Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả thế nào?

a- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu mượt mà quyến rũ

b- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ

c- Trong sáng diệu kì, ríu rít từng hồi, âm điệu hài hòa quyến luyến

Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ nhận xét về tiếng chim chiền chiện?

a- Là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời

b- Là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất

c- Là sợi dây gắn bó, giao hòa giữa trời và đất

2. Sự tích hoa tỉ muội

Ngày xưa, có hai chị em Nết và Na mồ côi cha mẹ, sống trong ngôi nhà nhỏ bên sườn núi. Nết thương Na, cái gì cũng nhường em. Đêm đông. Gió ù ù lùa vào nhà, Nết vòng tay ôm em:

Em rét không? Na ôm choàng lấy chị, cười rúc rích:

-Ấm quá! Nết ôm em chặt hơn, thầm thì:

Mẹ bảo chị em mình là hai bông hoa hồng, chị là bông to, em là bông nhỏ. Chị em mình mãi bên nhau nhé! Na gật đầu. Hai chị em cứ thế ôm nhau ngủ.

Năm ấy, nước lũ dâng cao, Nết cõng em chạy theo dân làng đến nơi an toàn. Hai bàn chân Nết rớm máu. Thấy vậy, Bụt thương lắm. Bụt liền phủi chiếc quạt. Lạ thay, bàn chân Nết bỗng lành hẳn. Nơi bàn chân Nết đi qua mọc lên những khóm hoa đỏ thắm.

Hoa kết thành chùm, bông hoa lớn che chở cho nụ hoa bé nhỏ. Chúng cũng đẹp như tình chị em của Nết và Na. Dân làng đặt tên cho loài hoa ấy là hoa tỉ muội. (Theo Trần Mạnh Hùng)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Khi lũ đâng cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào ?

A. Đi xe đạp

B. Dắt tay nhau chạy

C. Cõng em.

Câu 2. Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ ?

A. Bong móng chân

B. Ngày càng săn chắc

C. Chảy máu

Câu 3. Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt ?

A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé

B. Mọc riêng lẻ

C. Có nhiều màu.

Câu 4. Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội ?

II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

Bài 1. a) Viết câu trả lời cho mỗi câu hỏi:

(1) Người nông dân trồng lúa ở đâu?

-…………………………………………………..

……………………………………………………

(2) Chim chiền chiện thường hót ở đâu?

-…………………………………………………..

…………………………………………………..

b) Đặt câu hỏi có cụm từ ở đâu cho mỗi câu:

(1) Mẹ dạy em tập viết ở nhà

-…………………………………………….

(2) Chim hải âu thường bay liệng trên mặt biển

-………………………………………………

Bài 2.

a) Viết lời đáp của em vào chỗ trống:

Em dắt tay một người bạn khiếm thị qua đường. Bạn nói: “Cảm ơn bạn đã giúp đỡ mình!”

Em đáp lại:

……………………………………….. ……………………………………………………..

b) Viết 2- 3 câu về một loài chim nuôi trong nhà (hoặc chim sống hoang dại) mà em biết.

Gợi ý: Đó là con gì? Hình dáng nó có gì nổi bật (về bộ lông hay đôi cánh, đầu, mỏ, chân..)? Hoạt động chủ yếu của nó ra sao (hót hoặc bay, nhảy, đi lại, ăn uống, kiếm mồi.. )?

Bài 3: Xếp tên các loài chim dưới đây vào đúng cột trong bảng

Chiền chiện, bồ câu, diều hâu, gà, chích choè, vịt, tu hú, ngỗng, cú mèo, ngan (vịt xiêm)

Loài chim nuôi trong nhàLoài chim sống hoang dại

………………………………………………..

…………………………………………………..

………………………………………………………

………………………………………………………

Bài 4: Chọn tiếng trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống để tạo từ:

a. (lạ/nạ) kì …….., mặt ………, người ………, ……… ùng

b. (lo/no) …….. lắng, ………nê, ……. âu, ……ấm

Bài 5. Điền từ còn thiếu vào chỗ chấm để hoàn thành câu:

(lạnh buốt , nóng nực , đua nở ,mát mẻ, cốm, cơn mưa phùn, du lịch)

Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những ………lất phất. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa……..Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến ……….Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió ………, với hương………mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió………

ĐÁP ÁN CHI TIẾT:

I. Đọc hiểu

1. 

Câu 1: Hình dáng chim chiền chiện có những điểm gì khác chim sẻ?

Đáp án đúng: a- Áo màu nâu sồng, chân cao và mảnh, đầu rất đẹp

Câu 2: Khi nào chiền chiện vụt bay lên như viên đá ném vút lên trời?

Đáp án đúng: a- Khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê

Câu 3: Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả thế nào?

Đáp án đúng: b- Trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ

Câu 4: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ nhận xét về tiếng chim chiền chiện?

Đáp án đúng: a- Là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời

Giải thích:

Chim chiền chiện được mô tả có áo màu nâu sồng, chân cao và mảnh, đầu đẹp, dáng thấp như một kị sĩ (đáp án a).

Chim chiền chiện vụt bay lên khi chiều thu buông xuống, lúc đã kiếm ăn no nê trên bãi trên đồng (đáp án a).

Tiếng hót của chim chiền chiện được miêu tả là trong sáng diệu kì, ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hòa quyến rũ (đáp án b).

Dòng nêu rõ rằng tiếng chim chiền chiện là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời (đáp án a).

2. 

Câu 1: Khi lũ đang cao, chị Nết đã đưa Na đi tránh lũ bằng cách nào?

Đáp án đúng: C. Cõng em.

Câu 2: Bàn chân của Nết bị sao khi cõng em chạy lũ?

Đáp án đúng: C. Chảy máu

Câu 3: Hoa tỉ muội có điều gì đặc biệt?

Đáp án đúng: A. Bông hoa lớn che chở cho bông hoa bé

Câu 4: Vì sao dân làng lại gọi hoa đó là hoa tỉ muội?

Đáp án đúng: Vì hoa tỉ muội được kể trong câu chuyện là kết quả của tình yêu thương và sự hy sinh giữa chị em Nết và Na, nên dân làng đã gọi nó là “hoa tỉ muội”.

Bài 1:

a) Viết câu trả lời cho mỗi câu hỏi:

(1) Người nông dân trồng lúa ở đâu? Người nông dân trồng lúa ở ruộng, đồng ruộng.

(2) Chim chiền chiện thường hót ở đâu? Chim chiền chiện thường hót ở đồng cỏ, bãi cỏ.

b) Đặt câu hỏi có cụm từ ở đâu cho mỗi câu:

(1) Mẹ dạy em tập viết ở nhà:  Em tập viết ở đâu?

(2) Chim hải âu thường bay liệng trên mặt biển:  Hải âu bay liệng ở đâu?

Bài 2:

a) Lời đáp của em:

Em đáp lại: “Không có gì, bạn ạ! Đó là trách nhiệm của mình, em vui lòng được giúp đỡ bạn.”

b) Một loài chim nuôi trong nhà:

Một loài chim nuôi trong nhà mà em biết là “chim công.” Chim công có bộ lông màu đen bóng, đôi cánh to và mắt to tròn. Chúng thường được nuôi để làm đẹp cho sân vườn và tạo không khí vui tươi.

Bài 3: Xếp tên các loài chim vào đúng cột:

– Loài chim nuôi trong nhà: Gà, bồ câu, ngan (vịt xiêm).

– Loài chim sống hoang dại: Chiền chiện, diều hâu, chích choè, vịt, tu hú, cú mèo.

Bài 4:

a. (lạ/nạ) kì … (lạ) kỳ, mặt … (nạ) nắng, người … (lạ) lùng, … (nạ) ng

b. (lo/no) … (no) lòng, … (lo) lắng, … (no) ê, … (no)ấm

Bài 5:

Mùa xuân luôn bắt đầu bằng những cơn mưa phùn. Thời tiết ấm ẩm khiến trăm hoa đua nở. Lúc nào đó, tiếng ve kêu ra rả báo cho những cô cậu học trò biết mùa hè đã đến. Ai ai cũng háo hức với những chuyến du lịch. Nhưng nàng Thu vẫn là mùa có nhiều người yêu mến hơn cả. Thu về với những làn gió mát mẻ, với hương nồng mới và ngày khai trường rộn ràng. Thế rồi đông sang, vạn vật như co lại trong những cơn gió lạnh buốt.