Dưới đây là những Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 3 lên lớp 4 mới nhất do Lớp học Mật Ngữ biên tập. Kính mời quý các em theo dõi để có thể ôn tập trong kỳ nghỉ hè sắp tới.
Mục lục bài viết
- 1. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt
- 1.1 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 1
- 1.2 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 2
- 1.3 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 3
- 1.4 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 4
- 1.5 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 5
- 2. Đáp án bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt
- 2.1 Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 1
- 2.2 Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 2
- 2.3 Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 3
1. Bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt
1.1 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 1
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Mâm cỗ đêm Trung Thu
Mâm cỗ Trung Thu thông thường luôn đặt ở trung tâm một chú chó được làm bằng tép bưởi với đôi mắt là hai hạt đậu đen. Xung quanh có bày thêm nhiều loại hoa quả như chuối, hồng đỏ, na, thị…, các loại kẹo, sữa cùng các loại bánh nướng, bánh dẻo thập cẩm. Đôi khi có bày thêm loại bánh chay có hình một chú lợn mẹ với đàn lợn con béo múp míp. Một số nơi người ta còn làm bánh hình cá chép nữa. Phần hạt bưởi sau khi lấy ra thường được bóc vỏ rồi xiên vào những dây thép, phơi khô từ 2 đến 3 tuần trước khi đến Trung Thu. Và đến lúc phá cỗ thì những sợi dây bằng hạt bưởi được đem ra đốt sáng, trông đẹp vô cùng.
Vào đêm Trung Thu, đến khi trăng lên tới đỉnh đầu thì cũng chính là giây phút phá cỗ. Mọi người sẽ cùng thưởng thức hương vị của các thức quà được bày trên mâm cỗ. Vừa ăn vừa trò chuyện, vui chơi dưới ánh trăng rằm.
Em hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Tết Trung Thu diễn ra vào ngày nào trong năm? (0,5 điểm)
A. Ngày 15 tháng 6
B. Ngày 15 tháng 7
C. Ngày 15 tháng 8
D. Ngày 15 tháng 9
Câu 2: Ở trung tâm của mâm cỗ Trung Thu thường được đặt món ăn nào? (0,5 điểm)
A. Bánh nướng
B. Chú chó làm bằng tép bưởi
C. Bánh dẻo thập cẩm
D. Hoa quả, bánh kẹo
Câu 3: Trên mâm cỗ Trung Thu, người ta thường làm bánh chay hình gì? (0,5 điểm)
A. Hình chú chó
B. Hình quả chuối
C. Hình một chú lợn mẹ và đàn lợn con
D. Hình ông trăng
Câu 4: Những sợi dây đốt sáng trong đêm Trung Thu được làm từ nguyên liệu nào? (0,5 điểm)
A. Hạt dẻ
B. Hạt thông
C. Hạt bưởi
D. Hạt mít
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Đêm trung thu
Thùng thình thùng thình trống rộn ràng ngoài đình
Có con sư tử vui múa quanh vòng quanh
Trung thu liên hoan trăng sáng ngập đường làng
Dưới ánh trăng vàng em cất tiếng hát vang
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới hình ảnh so sánh có trong đoạn văn sau (1 điểm):
Sau trận bão chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Nó tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ 1 quả trứng gà thiên nhiên đầy đặn.
2. Em hãy đặt câu có chứa hình ảnh nhân hóa, trong đó có sử dụng từ “chăm chỉ” (1 điểm)
3. Em hãy chọn các từ sau đây rồi điền vào chỗ trống thích hợp để hoàn thành đoạn văn (1 điểm):
(phao, thể thao, tập luyện)
Nghỉ hè, em được bố đưa đi học bơi. Lúc đầu, em không thể tự bơi được nếu không có …………… Thế nhưng, chỉ sau một thời gian ……………….. chăm chỉ, em đã có thể tự bơi được rồi. Bây giờ, bơi lội đã trở thành môn ……………….. em yêu thích nhất.
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về đêm Trung Thu mà em ấn tượng nhất.
1.2 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 2
Phần 1: Đọc hiểu
Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới:
Nghe tin Bác đến thăm trường thiếu nhi miền Nam, các cô chú phụ trách trường tíu tít chuẩn bị, trang hoàng hội trường đón Bác.
Khi Bác đến, tất cả mọi người ùa ra đón Bác và đưa Bác đến hội trường đã được chuẩn bị cờ, hoa lộng lẫy. Nhưng Bác đề nghị dẫn Bác đến nhà bếp và phòng ngủ xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không. Sau đó Bác lấy ra một gói kẹo lớn chia đều cho các cháu. Đang nhìn các cháu ăn kẹo, Bác chợt nhận ra có một cháu đang đứng ở góc phòng, nét mặt buồn xo. Bác gọi lại hỏi:
– Cháu tên là gì? Vì sao lại đứng ở đây?
– Cháu tên là Tộ. Vì cháu phạm lỗi, nghịch bẩn tay nhưng không rửa trước khi ăn nên các cô chú phạt, không cho nhận kẹo của Bác.
Bác cười bảo bạn Tộ đi rửa tay, rồi chia kẹo cho Tộ, sau đó Bác dạy:
– Từ nay, cháu phải luôn giữ gìn đôi tay cho sạch nhé. Bàn tay con người rất đáng quý.
Bạn Tộ rất cảm động trước sự chăm sóc ân cần của Bác. Từ đấy, bạn luôn giữ đôi tay sạch sẽ và rửa tay sạch trước khi ăn.
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Khi nghe tin Bác sắp đến thăm, các cô chú phụ trách trường thiếu nhi miền Nam đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Tíu tít chuẩn bị, trang trí hội trường đón Bác.
B. Trồng một hàng hoa ở lối đi để đón Bác.
C. Tập múa để chuẩn bị tiết mục văn nghệ đón Bác.
D. Chuẩn bị một buổi lễ long trọng mời Bác tham dự.
Câu 2: Bác đề nghị các cô chú dẫn mình đến nhà bếp và phòng ngủ của các cháu để làm gì? (0,5 điểm)
A. Để Bác ăn cơm và ngủ cùng các cháu.
B. Để Bác tham quan khu vực sinh hoạt của các cháu.
C. Để Bác xem các cháu có được ăn no, ngủ ấm và chăm sóc chu đáo không.
D. Để Bác kiểm tra xem các cháu có ăn ngủ ngoan không.
Câu 3: Vì sao bạn Tộ lại bị các cô chú phạt, không được nhận kẹo của Bác? (0,5 điểm)
A. Vì bạn Tộ không làm hết bài tập được giao.
B. Vì bạn Tộ làm hư đồ dùng học tập.
C. Vì bạn Tộ làm bạn Na khóc
D. Vì bạn Tộ nghịch bẩn tay nhưng không rửa trước khi ăn.
Câu 4: Sau khi nghe bạn Tộ giải thích, thì Bác đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Yêu cầu bạn Tộ đứng phạt tiếp.
B. Bảo bạn Tộ đi rửa tay rồi phát kẹo cho bạn ấy.
C. Phê bình nặng nề hành động của bạn Tộ.
D. Đưa ra thêm hình phạt mới cho bạn Tộ.
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Đêm nay bên bến Ô Lâu
Cháu ngồi cháu nhớ chòm râu Bác Hồ
Nhớ hình Bác giữa bóng cờ
Hồng hào đôi má, bạc phơ mái đầu
Mắt hiền sáng rực như sao
Bác nhìn tận đến Cà Mau sáng ngời
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới hình ảnh nhân hóa trong câu sau (1 điểm):
Trên giàn mướp, các cô ong chị bướm đang bận rộn hút mật từ nhụy hoa.
2. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm ở câu sau (1 điểm):
Mùa xuân, chú gấu nâu tỉnh dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh giá.
3. Khi viết thư cho chị gái, bạn Mai đã quên viết hoa một số tên riêng. Em hãy gạch chân dưới các từ viết sai chính tả đó và sửa lại giúp bạn ấy nhé (1 điểm)
Gửi chị yêu quý!
Em là mai – em gái của chị đây ạ. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Từ lúc chị đi làm ở xa, mọi người nhớ chị nhiều lắm. Cuộc sống ở thành phố hồ chí minh như thế nào vậy chị? Nó có khác nhiều so với đà nẵng quê mình không ạ? Chị hãy kể nhiều về thành phố ấy cho em nghe vào thư tới nhé. Thương nhớ chị nhiều.
1.3 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 3
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Nằm cách thành phố du lịch Huế khoảng 40 km về phía bắc, làng cổ Phước Tích thuộc thôn Phước Phú, xã Phong Hòa, huyện Hương Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Theo sử sách, làng Phước Tích được thành lập vào năm 1470 dưới thời vua Lê Thánh Tông. Khung cảnh của Phước Tích thơ mộng, bởi nằm cạnh dòng sông Ô Lâu huyền thoại nổi tiếng. Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất.
Trải qua hơn 500 năm tồn tại, kiên cường vượt qua các cuộc chiến tranh binh lửa và sự tàn phá của thiên nhiên, kiến trúc làng cổ Phước Tích – điểm đến nổi tiếng của du lịch Huế, vẫn giữ gìn được gần như nguyên vẹn vẻ đẹp nguyên sơ ban đầu của đời sống sinh hoạt làng quê Việt Nam với không gian yên bình tĩnh lặng, phong cảnh hữu tình yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình…
Em hãy khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Làng cổ Phước Tích nằm ở tỉnh nào? (0,5 điểm)
A. Quảng Ninh
B. Hà Nội
C. Huế
D. Đà Nẵng
Câu 2: Làng Phước Tích được thành lập vào thời gian nào? (0,5 điểm)
A. Năm 1740
B. Năm 1047
C. Năm 1074
D. Năm 1470
Câu 3: Những đặc điểm của làng quê Việt Nam là gì? (0,5 điểm)
A. Không gian yên bình tĩnh lặng, phong cảnh hữu tình yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình.
B. Không gian nhộn nhịp, nô nức với tàu xe tấp nập.
C. Không gian với nhiều tòa nhà cao tầng đồ sộ.
D. Không gian với những dòng suối chảy róc rách.
Câu 4: Từ nào đồng nghĩa với từ in đậm trong câu “Nước sông xanh ngắt hiền hòa quanh năm khiến nơi đây trông giống như một hòn đảo trên mặt đất” (0,5 điểm):
A. Độc ác
B. Xinh đẹp
C. Hiền dịu
D. Ngoan ngoãn
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trung quốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua. Tôi đứng tựa vai vào cây bạch đàn nghe tiếng gỗ thì thầm những thầm kín của mùa thu. Nhìn lên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ.
Câu 2: Luyện từ và câu
1.a. Em hãy tìm 3 từ chỉ hoạt động của học sinh. (0,5 điểm)
b. Chọn 1 trong 3 từ vừa tìm được đặt câu theo kiểu câu Ai làm gì? (1 điểm)
2. Tìm hình ảnh so sánh có sử dụng trong đoạn văn dưới đây (1 điểm):
Cò trắng đứng co chân trên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn về chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng. Chúng gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ:
Trước sân ai tha thẩn
Đăm đăm trông nhận về
Mây trời còn phiêu dạt…
3. Em hãy điền dấu câu thích hợp vào ô trống (0,5 điểm):
Bé Bi … chị Hai đang cùng nhau đi chợ Tết … Mải nhìn ngắm phố phường nên hai người quên mất giờ về …
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm):
Em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về buổi liên hoan cuối năm học của lớp mình.
1.4 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 4
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
36 phố phường Hà Nội là khu vực đô thị cổ, nằm bên trong và bên ngoài khu phố cổ Hà Nội. Nơi đây là khu dân cư sinh hoạt và buôn bán sầm uất hình thành từ thời Lý – Trần. Đặc trưng nhất của khu phố cổ là các phố làng nghề và những ngôi nhà cổ, mang đậm nét kiến trúc truyền thống. Ngày xưa, những người thợ thủ công từ khắp các làng nghề quanh kinh thành Thăng Long đều tụ tập về đây buôn bán, họ chia theo từng khu vực, mỗi khu vực tập trung chuyên bán các mặt hàng chính của làng nghề mình.
Và tên của các dãy phố phường nơi đây được đặt theo tên của sản phẩm buôn bán chính tại đó, cộng thêm chữ “Hàng” phía trước. Ví dụ như phố Hàng Bông vốn có nhiều nhà làm nghề bật bông, bán mền bông, chăn đệm; phố Hàng Gà là nơi tập trung các cửa hàng bán các loại gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu, gà tây…. Thuở ấy, các thương nhân từ nhiều nước có thể vào thẳng khu vực này để buôn bán, tạo ra một không khí rất đông vui, náo nhiệt.
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: 36 phố phường ở Hà Nội bắt đầu hình thành từ thời nào?
A. Thời Tiền Lê
B. Thời Đinh
C. Thời Lý – Trần
D. Thời Nguyễn
Câu 2: Đặc trưng của 36 phố phường là gì?
A. Mỗi phố phường có biển hiệu sơn một màu khác nhau
B. Mỗi phố phường chỉ tập trung bán mặt hàng thủ công chính của làng nghề mình
C. Mỗi phố phường chỉ mở một ngày đặc biệt trong năm
D. Các phố phường này không dùng tiền mà dùng đồ vật để trao đổi
Câu 3: Cách đặt tên cho các phố phường có điểm già đặc biệt?
A. Phố phường được đặt theo tên của người chủ mở bán.
B. Phố phường được đặt theo tên vị khách đầu tiên đến mua
C. Phố phường được đặt tên theo cấu trúc: chữ “hàng” + loại sản phẩm chính bán ở cửa hàng.
D. Phố phường được đặt tên theo thứ tự bảng chữ cái.
Câu 4: Ở phố Hàng Gà chủ yếu bán mặt hàng gì?
A. Các loại gia cầm
B. Các loại gia súc
C. Các loại chim chóc
D. Các loại rau xanh
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Chính tả (3 điểm)
36 phố phường trong khu phố cổ Hà Nội không chỉ là nơi lưu giữ những dấu tích văn hóa xa xưa của mảnh đất kinh kì huyền thoại mà nó còn trở thành địa điểm du lịch không thể bỏ qua của du khách trong và ngoài nước khi đặt chân đến Hà Nội. Một nét đẹp, nét đặc trưng riêng biệt gây cuốn hút biết bao du khách, là niềm tự hào không chỉ của riêng con người thủ đô mà còn cho tất cả người dân nước Việt.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. (1 điểm)
a. Em hãy tìm 3 từ chỉ đặc điểm của mùa xuân.
b. Em hãy chọn 1 trong 3 từ vừa tìm được và đặt câu theo kiểu câu Ai thế nào.
2. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu sau (1 điểm)
Gà mái mơ đang dắt đàn con của mình đi dạo trong vườn chuối.
3. Bạn Minh đã đặt sai vị trí của các dấu câu khi viết câu văn. Em hãy tìm ra các lỗi sai, và sửa lại giúp bạn ấy nhé (1 điểm)
Trong bể bơi. Bé Hoa đang tập bơi cùng với chị Mai, tuy lúc đầu rất khó khăn. Nhưng chỉ một lát sau bé đã tự bơi được rồi.
Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) miêu tả cánh đồng lúa chín.
>> Xem thêm Bài văn tả cánh đồng lúa chín quê em chọn lọc hay nhất
1.5 Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 5
Phần 1: Đọc hiểu (2 điểm)
Mặt trời ngày càng rực rỡ. Chồi xuân nảy nở trên các cành cây, những chiếc lá non đầu tiên vừa nhú ra đang vẫy chào nắng gió. Mặt đất được phủ một lớp cỏ xanh non mượt mà. Những chú Thỏ con bỗng muốn được chạy ra cỏ chơi. Các chú nhảy từ trong rừng ra đồng cỏ, và các chú vô cùng ngạc nhiên khi thấy trên đồng cỏ, lẫn trong đám cỏ xanh là những bông bồ công anh vàng rực, lấp lánh dưới ánh mặt trời.
– Anh em ơi, xem kìa – Thỏ Dima reo lên – cứ y như là những mặt trời nhỏ xinh mọc lên từ đám cỏ ấy nhỉ?
Cả nhà Thỏ ồn ào bàn tán, ai cũng thích hình ảnh Dima nói. Đúng là những mặt trời nhỏ xinh. Nghe thấy tiếng nói cười ồn ào vui vẻ, cư dân rừng xanh đổ xô ra. Sóc con nhảy từ trên cành cây xuống. Sói con chạy đến, Gấu con lặc lè bước lại, rồi Hươu con từ bụi cây thò đầu ra tò mò ngó nghiêng. Tất cả mọi người đều thích thú tận hưởng cảnh đẹp mùa xuân, mặt trời và những bông bồ công anh xinh xắn trên đồng cỏ. Gấu con Phedia chăm chú nhìn quanh rồi nói to:
– Ồ, thế hoá ra mùa xuân màu vàng và màu xanh nhỉ!
Nghe Gấu con nói vậy mọi người cười vang:
– Ôi, Gấu con nói thật là đúng màu sắc của mùa xuân.
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Các chú thỏ con ngạc nhiên khi nhìn thấy gì trên đồng cỏ? (0,5 điểm)
A. Bông bồ công anh vàng rực
B. Củ cà rốt thơm ngon
C. Dòng suối trong xanh
D. Chú voi con đáng yêu
Câu 2: Ai là người đã nghĩ ra việc so sánh bông bồ công anh với mặt trời nhỏ xinh? (0,5 điểm)
A. Gấu con Phedia
B. Thỏ Dima
C. Hươu cao cổ con
D. Sói con
Câu 3: Theo Gấu con Phedia thì mùa xuân có màu gì? (0,5 điểm)
A. Màu đỏ và màu xanh
B. Màu vàng và màu hồng
C. Màu vàng và màu xanh
D. Màu tím và màu xanh
Câu 4: Em hãy sắp xếp chiều cao các nhân vật trong truyện: Thỏ, Gấu, Hươu cao cổ, Sói theo thứ tự từ cao đến thấp (0,5 điểm)
A. Thỏ – Hươu cao cổ – Gấu – Sói
B. Hươu cao cổ – Gấu – Sói – Thỏ
C. Sói – Hươu cao cổ – Gấu – Thỏ
D. Gấu – Thỏ – Sói – Hươu cao cổ
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Cao nguyên Hà Giang quanh năm quyến rũ với những mùa hoa, nhưng có lẽ vào độ xuân về, là lúc cả đất trời cao nguyên nở rộ với những bông hoa rực rỡ khoe sắc. Hà Giang mùa nào cũng đầy mê hoặc nhưng mùa xuân ở đây thì quyến rũ vô cùng. Trên khắp các bản làng, hoa đào, hoa mận bắt đầu bung nở xua tan những ngày đông lạnh giá. Hà Giang đầu xuân đẹp thơ mộng hơn bao giờ hết.
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Em hãy gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau (1 điểm):
Bé Bo vừa tròn 2 tuổi. Với làn da trắng sứ thơm mùi sữa. Hai mắt to tròn, đen láy như hạt nhãn. Cái miệng nhỏ xinh vừa mọc được vài chiếc răng tí xíu, trông thật dễ thương. Mái tóc ngắn được mẹ tết thành 2 cái đuôi nhỏ, ngộ nghĩnh vô cùng.
2. Em hãy đặt một câu tả một món đồ chơi yêu thích, trong đó có sử dụng hình ảnh so sánh (1 điểm):
3. Em hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu văn sau (1 điểm):
Ở sâu trong cánh rừng vào một buổi sáng mùa xuân gia đình Gấu thức dậy sau một giấc ngủ dài.
Câu 3: Tập làm văn
Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một buổi đi picnic của em.
>> Xem thêm Kể chuyện về một cuộc du lịch hoặc cắm trại Tập làm văn lớp 4
2. Đáp án bộ đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt
2.1 Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 1
Phần 1: Đọc hiểu
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3: C
Câu 4: C
Phần 2: Tự luận
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Gạch chân dưới hình ảnh so sánh có trong đoạn văn (1 điểm):
Sau trận bão chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Nó tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ 1 quả trứng gà thiên nhiên đầy đặn.
2. Ví dụ:
Các anh kiến đang chăm chỉ tìm kiếm đồ ăn để dự trữ cho mùa đông.
Anh gà trông rất chăm chỉ, sáng nào cũng thức dậy từ sớm để cất tiếng gáy đánh thức mọi người.
3. Sau khi điền ta có đoạn văn hoàn chỉnh sau:
Nghỉ hè, em được bố đưa đi học bơi. Lúc đầu, em không thể tự bơi được nếu không có phao. Thế nhưng, chỉ sau một thời gian luyện tập chăm chỉ, em đã có thể tự bơi được rồi. Bây giờ, bơi lội đã trở thành môn thể thao em yêu thích nhất.
Câu 3: Tập làm văn
Bài mẫu:
Tết Trung Thu năm nay, em đã cùng các bạn tham gia phá cỗ ở nhà văn hóa thôn. Đúng 7 giờ tối, mọi người có mặt đông đủ ở nhà văn hóa. Trên tay ai cũng cầm theo chiếc đèn ông sao xinh xắn. Lúc ấy trên bàn đã bày sẵn rất nhiều món ngon. Nào bánh kẹo, hoa quả, nước ngọt… được sắp xếp vô cùng hấp dẫn. Bắt đầu buổi tiệc, chúng em được xem các tiết mục văn nghệ do các bạn thiếu nhi biểu diễn. Có tiết mục hát, nhảy, múa, nhưng em thích nhất là tiết mục múa lân của các cô chú trong đoàn nghệ thuật. Sau đó, là phần được mọi người mong chờ nhất, chính là phá cỗ. Em cùng các bạn vừa ăn các đồ ăn ngon, vừa trò chuyện rôm rả. Không khí vui vẻ vô cùng. Em mong rằng năm nào cũng được tham gia những đêm hội Trung Thu tuyệt vời như thế này.
2.2 Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 2
Phần 1: Đọc hiểu:
Câu 1: A
Câu 2: C
Câu 3: D
Câu 4: B
Phần 2: Tự luận:
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu
1. Gạch chân hình ảnh nhân hóa:
Trên giàn mướp, các cô ong chị bướm đang bận rộn hút mật từ nhụy hoa
2. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:
– Mùa xuân, ai tỉnh dậy sau giấc ngủ dài trong mùa đông lạnh giá?
3. Gạch chân dưới từ viết sai chính tả:
Gửi chị yêu quý!
Em là mai – em gái của chị đây ạ. Dạo này chị có khỏe không? Em và bố mẹ ở nhà vẫn khỏe. Từ lúc chị đi làm ở xa, mọi người nhớ chị nhiều lắm. Cuộc sống ở thành phố hồ chí minh như thế nào vậy chị? Nó có khác nhiều so với đà nẵng quê mình không ạ? Chị hãy kể nhiều về thành phố ấy cho em nghe vào thư tới nhé. Thương nhớ chị nhiều!
→ Sửa lại: Mai, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
Câu 3: Tập làm văn
Bài mẫu:
Gửi anh yêu quý!
Em là Hùng – em trai của anh đây ạ. Đã lâu rồi anh em mình chưa được gặp nhau. Anh dạo nào vẫn khỏe chứ ạ? Em và bố mẹ dạo này vẫn khỏe mạnh. Ở trường em gặp được nhiều điều hay lắm anh ạ. Bạn Tú hôm trước đi học quên thay dép. Nên vẫn để nguyên chiếc dép ở nhà làm các bạn cười mãi. Bạn Mai thì đã xung phong lên kể chuyện cho cả lớp nghe trong giờ kể chuyện. Nghe hay lắm anh ạ. Bài kiểm tra cuối kì vừa rồi, em được 10 điểm môn Toán. Mọi người ai cũng khen em. Còn anh ở trong kia, có chuyện gì thú vị thì hãy kể cho em nghe với nhé!
Em trai của anh
2.3 Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt – Đề 3
Phần 1: Đọc hiểu:
Câu 1: C
Câu 2: D
Câu 3: A
Câu 4: C
Phần 2: Tự luận:
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Luyện từ và câu
1.
a. Các từ chỉ hoạt động của học sinh: học tập, phát biểu, ghi chép, bàn luận, phân tích, học hỏi, thực hành…
b. Đặt câu theo kiểu câu Ai làm gì: Ví dụ:
– Bạn Hùng đang phân tích một bài văn mà cô giáo yêu cầu.
– Bạn Lan và bạn Cúc đang cùng nhau thực hành gấp thuyền nan.
2. Hình ảnh so sánh có trong câu “Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng”
3. Điền dấu câu xong ta sẽ có đoạn văn sau:
Bé Bi , chị Hai đang cùng nhau đi chợ Tết . Mải nhìn ngắm phố phường nên hai người quên mất giờ về .
Câu 3: Tập làm văn
Bài mẫu:
Sáng thứ 2 vừa rồi, lớp chúng em tổ chức liên hoan cuối năm. Mọi người ai cũng vui vẻ, mong chờ. Hôm ấy, trên bàn bày rất nhiều đồ ăn ngon, như hoa quả, bánh kẹo, nước ngọt, pizza…Trên bàn cô giáo còn có các tập vở, bút, thước để làm phần thưởng cho học sinh. Bắt đầu buổi liên hoan, là bài phát biểu của cô giáo và các bác phụ huynh. Sau đó đến phần trao thưởng. Cả lớp ai cũng được nhận thưởng nên vui lắm. Cuối cùng là phần ai cũng mong chờ nhất, đó là liên hoan. Chúng em vừa ăn vừa nói chuyện, vừa xem các tiết mục cây nhà lá vườn của các bạn trong lớp. Vui vẻ vô cùng!