Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 mới nhất năm 2023

0
35

Dưới đây là Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 mới nhất năm 2023 do Lớp học Mật Ngữ biên tập. Kính mời quý các em tham khảo.

Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2 mới nhất năm 2023:

1. Đề 1: Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2

Đọc hiểu (4 điểm): Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Chào buổi sáng

Buổi sáng, bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra. Bé thấy ngoài trời nắng đẹp và có một chú Chim đậu trên cành cây đang hót líu lo, líu lo.

– Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ. Bé nói.

– Chào bé ngoan! Chút chít, chút chít… chú Chim nói rối rít.

Bé vẫy vẫy tay chào Chim và chú Chim vẫy hai cánh chào lại.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.

a. Buổi sáng, khi bé thức dậy và mở cánh cửa sổ ra thì bé thấy ai đậu trên cành cây? (0,5 điểm)

A. Chú Mèo

B. Chú Chim

C. Chú Voi

D. Chú Sâu

b. Chú Chim cất tiếng hót như thế nào? (0,5 điểm)

A. Rích rích B. Líu lo C. Chít chít D. Ụt ịt

c. Bé đã nói gì với chú Chim? (0,5 điểm)

A. Chú Chim đang làm gì vậy?

B. Chú Chim mới thức dậy ư?

C. Chào chú Chim. Chúc chú một buổi sáng vui vẻ.

D. Chú Chim đã đánh răng rửa mặt buổi sáng chưa?

d. Vì sao chú chim vẫy cánh chào bé? (0,5 điểm)

A. Vì chú Chim muốn chào bé.

B. Vì mẹ chú Chim bảo phải làm như vậy.

C. Vì bé yêu cầu chú Chim vẫy cánh chào mình.

D. Vì bé vẫy tay chào chú Chim.

Câu 2: Em cảm thấy chú Chim trong cậu chuyện có đáng yêu không? Hãy viết một lời chào gửi đến chú Chim vào buổi sáng. (1 điểm)

Câu 3: Qua câu chuyện, theo em, khi gặp được một người quen thì điều đầu tiên chúng ta cần phải làm là gì? (1 điểm)

2. Đề 2: Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2

Bài 1: Đọc thành tiếng

– iu, uôi, ăng, at

– bát ngát, tàu điện, đóng cửa, bay lượn

– Chú gà trống gọi mọi người dậy đúng giờ. Còn chú mèo lười biếng vẫn ngủ ở bên trên giường.

Bài 2: Đọc thầm bài văn sau:

Đôi bạn Đôi bạn rủ nhau vào rừng chơi. Đang đi, họ bỗng gặp một con gấu. Người thứ nhất bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cây. Người thứ hai bí quá, vội nằm xuống đất, nín thở, giả vờ chết. Gấu ngửi ngửi vào mặt người nằm nín thở, tưởng là đã chết bèn bỏ đi. Người ở trên cây tụt xuống, hỏi:

– Gấu nói những gì đó vào tai cậu thế? Người kia mỉm cười, trả lời:

– Gấu bảo: Ai bỏ bạn lúc gặp nguy là một người không tốt.

Theo LÉP TÔN-XTÔI

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

1. Đôi bạn rủ nhau vào rừng để làm gì? a. Để chơi b. Để chạy nhảy c. Để trèo cây

2. Bất ngờ gặp con gấu, người thứ nhất đã làm gì? a. Bỏ mặc bạn, chạy trốn, nấp ở gốc cây b. Bỏ mặc bạn, chạy trốn khỏi khu rừng c. Bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cây

3. Vì sao gấu chỉ ngửi ngửi vào mặt người thứ hai rồi bỏ đi? a. Vì gấu chỉ nói vài câu vào tai người đó b. Vì gấu tưởng rằng người đó đã chết rồi

c. Vì gấu không thích hơi thở của người đó

4. Câu chuyện khuyên ta điều gì? a. Khi gặp thú dữ trong rừng, hãy nằm yên giả vờ chết. b. Hãy bỏ chạy thật nhanh khi gặp thú dữ ở trong rừng. c. Bạn bè chớ nên bỏ nhau lúc gặp khó khăn, nguy hiểm.

Bài 3: Tìm trong bài và ghi lại: – 1 tiếng chứa vần ương: …………………  – 1 tiếng chứa vần ươi: …………….. 

Bài 4: Tìm và ghi lại 1 từ ngoài bài có tiếng chứa vần “ương”: ………………………………………………… 

Bài 5: Dựa theo nội dung truyện, em hãy điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn chỉnh câu văn sau: Khi vào rừng chơi, đôi bạn bỗng gặp ……………………..

Bài 6: Viết chính tả Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (cỡ chữ nhỏ): Gửi lời chào lớp Một Chào cô giáo kính mến Cô sẽ xa chúng em ………………. Làm theo lời cô dạy Cô sẽ luôn ở bên. Lớp Một ơi ! Lớp Một ! Đón em vào năm trước Nay giờ phút chia tay Gửi lời chào tiến bước !

Bài 7: Hoàn thành các bài tập sau a) Điền ch hay tr? ……ắng muốt con …..ăn b) Điền tiếng có chứa vần: oai hay oay? điện ……………… gió ……………

2. Đề 3: Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm) Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Đẹp mà không đẹp

Thấy bác Thành đi qua, Hùng liền gọi:

– Bác Thành ơi, bác xem con ngựa của cháu vẽ có đẹp không?

Trên bức tường trắng hiện lên những nét than đen vẽ hình một chú ngựa đang leo núi. Bác Thành nhìn vào bức vẽ rồi trả lời:

– Cháu vẽ đẹp đấy, nhưng vẫn có cái không đẹp. Hùng vội hỏi:

– Cái nào không đẹp hả bác? Bác Thành bảo:

– Cái không đẹp là bức tường của nhà trường đã bị vẽ bẩn cháu ạ.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất: 

1. Bạn Hùng đã vẽ gì lên bức tường? (0,5 điểm)

A. Con mèo

B. Con ngựa

C. Con trâu

D. Con cá

2. Bạn Hùng đã vẽ tranh bằng dụng cụ gì? (0,5 điểm)

A. Bút chì màu

B. Màu nước

C. Than

D. Sáp màu

3. Bạn Hùng đã vẽ tranh lên đâu? (0,5 điểm)

A. Quyển vở vẽ

B. Bảng đen

C. Bức tường

D. Tờ giấy

4. Bác Thành đánh giá như thế nào về bức tranh của bạn hùng? (0,5 điểm)

A. Cháu vẽ đẹp đấy, nhưng vẫn có cái không đẹp.

B. Cháu vẽ vô cùng đẹp.

C. Cháu vẽ chưa được đẹp lắm.

D. Cháu vẽ đẹp như họa sĩ.

Câu 2: Nếu em là bạn Hùng, thì em sẽ làm gì sau khi biết được hành động vẽ lên bức tường trắng của nhà trường là sai?

Phần 2: Tự luận

Câu 1: Viết chính tả (3 điểm) Cái giàn mướp trên mặt ao soi bóng xuống làn nước lấp lánh hoa vàng. Mấy chú cá rô cứ lội quanh lội quẩn ở đó chẳng muốn đi đâu. Cứ thế hoa nở tiếp hoa. Rồi quả thi nhau chồi ra… bằng ngón tay…. bằng con chuột……. rồi bằng con cá chuối to…

Câu 2: Bài tập.

1. Điền vần ung hoặc ưng (cùng dấu thanh thích hợp) vào chỗ trống thích hợp (1 điểm)

Bé Bi rất thích chơi đá bóng. Chiều nào bé c…….. đi đá bóng với các bạn. Lúc đá bóng trông khuôn mặt bé vô cùng s…….. sướng. Đặc biệt, bé đã t…….. đạt giải cầu thủ giỏi của đội Chích Bông.

2. Cho các từ sau: ăn cơm; bài tập; Tiếng Việt; vui vẻ; gia đình. Em hãy điền các từ này vào vị trí thích hợp nhất (1 điểm)

Buổi tối, sau khi ……………… xong, bé Lan sẽ làm ……………… về nhà. Tối nay có môn ………………… mà em thích nhất. Nên em rất ………………. Cô giáo yêu cầu em kể tên các thành viên trong ………………….. Em viết thật cẩn thận: ông, bà, bố, mẹ, em bé và cả mèo Mướp nữa.
3. Môn học nào ở trường mà em thích nhất? Em hãy giải thích vì sao mình lại yêu thích môn học đó (1 điểm)

>> Tham khảo: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Kết nối tri thức có đáp án

4. Đề 4: Bài tập ôn hè Tiếng Việt lớp 1 lên lớp 2

Đọc hiểu (4 điểm) Em hãy đọc thầm câu chuyện sau và trả lời các câu hỏi ở phía dưới.

Sẻ con
Sẻ con chưa mọc đủ lông cánh nhưng lại rất thích bay. Một hôm, Sẻ con tung cánh bay lên, nhưng lại rơi ngay xuống một bụi cỏ mềm. Lúc đó, bác Hươu cao cổ vừa bước đến, Sẻ con càng hoảng sợ, kêu khóc rối rít:
– Xin bác đừng ăn thịt cháu! Mẹ ơi, mẹ ơi! Hươu cao cổ nói:
– Sẻ con đừng khóc nữa, bác sẽ đưa Sẻ con về. Nói xong, Hươu cao cổ quỳ hai chân trước xuống và bảo:
– Sẻ con bước lên đầu bác và bám thật chắc nhé. Sau đó, Hươu đứng thẳng người vươn cao cổ, đầu Hươu đặt sát bên tổ chim. Sẻ con chỉ còn việc nhảy vào tổ cũ. Sẻ con rất vui mừng nhưng không quên cảm ơn: – Cháu cảm ơn bác Hươu rất nhiều!

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất:   

1. Sẻ con thích làm điều gì nhất? (0,5 điểm)

A. Đi bơi

B. Ăn kẹo

C. Tập bay

D. Xem hoạt hình

2. Khi Sẻ con tung cánh bay lên thì bị rơi xuống đâu? (0,5 điểm)

A. Bụi cỏ mềm

B. Hồ nước

C. Chăn bông

D. Khóm hoa

3. Ai đã giúp Sẻ con trở về tổ của mình?(0,5 điểm)

A. Bác Gấu xám

B. Cô Cò trắng

C. Bác Hươu cao cổ

D. Mẹ Sẻ con

4. Sau khi trở về tổ cũ, Sẻ con đã làm gì đầu tiên? (0,5 điểm) A. Nằm xuống nghỉ ngơi B. Cảm ơn bác Hươu vì đã giúp mình. C. Tiếp tục tập bay D. Ăn bánh mẹ làm

Câu 2: Bác Hươu cao cổ đã giúp sẻ nhỏ về tổ bằng cách nào? (2 điểm)

Cảm ơn quý các em đã quan tâm theo dõi, Lớp học Mật Ngữ chúc các bạn học tốt.